Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế là gì?

1. Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế là gì?

Thì theo Điều 300 Luật Thương mại 2005 có quy định như sau:

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

Như vậy có thể hiểu tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế là khoản tiền mà bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận.

2. Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế thì phải xuất hoá đơn hay phiếu chi mới đúng theo quy định?

Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế thì phải xuất hoá đơn hay phiếu chi mới đúng theo quy định, thì theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.

Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.

Ví dụ 12: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được.

Ví dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này.

Tóm lại, khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế xử lý như sau:

  • Bên chi:

– Nếu bồi thường bằng tiền thì lập Chứng từ chi tiền (Phiếu chi, Giấy báo Nợ)

– Nếu bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ thì phải lập hoá đơn và kê khai thuế.

  • Bên nhận:

– Nếu nhận bồi thường bằng tiền thì lập Chứng từ thu (Phiếu thu, Giấy báo có)

– Nếu nhận bồi thường bằng hoàng hóa dịch vụ thì nhận hóa đơn đầu vào.

Theo đó, bên chị là bên nhận là khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế mà bên chị nhận là tiền thì chị phải lập Chứng từ thu (Phiếu thu, Giấy báo có).

3. Vi phạm hợp đồng kinh tế trong những trường hợp nào thì được miễn trách nhiệm?

Vi phạm hợp đồng kinh tế trong những trường hợp được quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 thì được miễn trách nhiệm, cụ thể:

Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm

1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Bên cạnh đó, bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

4. Cách tính mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại

Theo Điều 301 Luật Thương mại quy định: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này“.

Do vậy, quyền thỏa thuận vẫn được trao cho các bên đối với mức phạt giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm nhưng không quá 8%.