Thanh toán bù trừ công nợ là gì? Và khoản này có được khấu trừ thuế GTGT hay không ?

Thanh toán bù trừ công nợ là gì?

Là hình thức thanh toán bù trừ nghĩa vụ với nhau giữa các bên để xác định xem bên nào là bên cuối cùng có nghĩa vụ.

Thanh toán bù trừ công nợ (hay còn gọi là cấn trừ công nợ) được hiểu là hoạt động thanh toán mua bán, cung ứng dịch vụ, hàng hóa giữa các đơn vị với nhau.

Lúc này, các bên trong giao dịch mua bán, cung cấp dịch vụ sẽ đồng thời là người bán và người mua (vừa có công nợ phải thu, vừa có công nợ phải trả).

Trong trường hợp này, kế toán cần thực hiện các công việc:

– Xác định các chứng từ công nợ phải thu và chứng từ công nợ phải trả;

– Thực hiện bù trừ giữa công nợ phải thu và công nợ phải trả;

– Cập nhật việc bù trừ công nợ vào sổ theo dõi công nợ.

Khi tiến hành mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,

Hồ sơ thanh toán bù trừ công nợ bao gồm:

Bảng công nợ.

Hợp đồng mua bán, hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng thương mại.

Biên bản nghiệm thu, biên bản giao hàng hoặc biên bản xuất kho.

Thanh lý hợp đồng.

Bản đối chiếu công nợ.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế GTGT không ?

Việc thanh toán bù trừ công nợ được khấu trừ thuế GTGT và được xác định là chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Quy định cụ thể trong hợp đồng về việc thanh toán bù trừ công nợ;

– Biên bản bù trừ công nợ có xác nhận của các bên;

– Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với phần giá trị còn lại sau khi bù trừ mà còn ≥ 20 triệu đồng.

Cụ thể, theo khoản 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định:

4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được “quy định cụ thể trong hợp đồng” thì phải có “biên bản đối chiếu số liệu” và “xác nhận giữa hai bên” về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ

Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Đồng thời, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:

-Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

-Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.

-Khoản chi có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị ≥ 20 triệu đồng (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Như vậy, việc thanh toán bằng hình thức bù trừ công nợ sẽ được khấu trừ thuế GTGT và là chi phí hợp lý khi đáp ứng các điều kiện nêu trên.