Cá nhân có thu nhập 2 công ty có được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân hay không ?
Tùy vào từng trường hợp mà cá nhân làm việc tại nhiều nơi có thể được ủy quyền quyết toán thuế cho nơi trả thu nhập hoặc phải trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Nội dung này được quy định tại tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021 như sau:
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
…Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Như vậy, cá nhân làm việc tại 02 nơi được ủy quyền cho nơi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nếu có đủ điều kiện sau:
– Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại 01 nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm quyết toán thuế.
– Có thu nhập vãng lai tại 01 nơi khác bình quân tháng trong năm không quá10 triệu đồng và đã được khấu trừ theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.
Đồng nghĩa với việc: Cá nhân làm việc tại 02 nơi nhưng không được ủy quyền cho nơi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên trong các trường hợp sau:
– Nếu có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai.
– Tại thời điểm ủy quyền quyết toán mà cá nhân đó không còn làm việc ở nơi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
Quy định về thủ tục quyết toán thuế TNCN như sau:
Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ, thủ tục quyết toán thuế được quy định như sau:
* Hồ sơ, thủ tục trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế
– Hồ sơ cần chuẩn bị:
(1) Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư 80).
(2) Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
(3) Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
(4) Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
(5) Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
(6) Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
– Thủ tục quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Xem chi tiết tại: Thủ tục cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
* Hồ sơ, thủ tục khai quyết toán thuế của tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công
– Hồ sơ cần chuẩn bị:
(1) Tờ khai thuyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
(2) Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
(3) Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
(4) Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
– Thủ tục quyết toán thuế:
Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân bằng phần mềm hỗ trợ kê khai của đơn vị hoặc thực hiện trên website của Tổng cục Thuế.