1. Người phụ thuộc là gì?
Người phụ thuộc là những người mà đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có trách nhiệm, nghĩa vụ bao nuôi và chăm sóc trên mối quan hệ thân thiết.
2 .Đối tượng áp dụng đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, bao gồm các đối tượng:
– Con cái;
– Chồng, bố mẹ chồng/vợ, bố mẹ nuôi theo quy định của pháp luật;
– Anh, chị và em ruột;
– Ông bà nội, ông bà ngoại và cô dì chú bác hai bên;
– Cháu ruột;
3. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
3.1 Hồ sơ dành cho cá nhân tự đăng ký kê khai:
3.1.1 Hồ sơ bao gồm:
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm Thông tư 105/2020/TT-BTC;
– Bản sao CCCD/CMT còn hiệu lực của người phụ thuộc;
– Bản sao Giấy khai sinh/Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch VN;
– Bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài hoặc quốc tịch VN nhưng sinh sống tại nước ngoài.
3.1.2 Nơi nộp hồ sơ:
Nộp tại Chi Cục Thuế nơi cá nhân làm việc và nộp hồ sơ khai thuế tại đó.
Nộp tại Chi cục Thuế chi nhánh nào đang tính giảm trừ bản thân tại doanh nghiệp đó.
Nộp tại Chi cục Thuế quản lý doanh nghiệp cuối cùng trước khi người lao động thay đổi công việc.
Nộp tại Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (hoặc nơi đăng ký thường trú, tạm trú) đối với các trường hợp khác.
3.2 Hồ sơ dành cho cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc:
3.2.1 Hồ sơ bao gồm:
– Văn bản ủy quyền đăng ký;
– Bản sao CCCD/CMT còn hiệu lực của người phụ thuộc;
– Bản sao Giấy khai sinh/Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch VN;
– Bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài hoặc quốc tịch VN nhưng sinh sống tại nước ngoài.
3.2.2 Nơi nộp hồ sơ:
Cơ quan nộp tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT và tiến hành nộp online cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử thuedientu.gdt.gov.vn
4. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc
Đối với con cái:
– Con dưới 18 tuổi: Nộp bản sao giấy khai sinh hoặc CCCD;
– Con trên 18 tuổi, bị thương tật hoặc mất khả năng lao động: bản sao CCCD/CMT, giấy chứng minh thương tật phù hợp với quy định;
– Con trên 18 tuổi theo học tại các trường trong nước hoặc nước ngoài: bản sao CCCD, thẻ sinh viên hoặc giấy xác nhận của trường đang theo học.
Đối với vợ chồng:
– Bản sao CCCD;
– Bản sao hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Văn bản, giấy tờ chứng minh mất khả năng lao động (trong trường hợp thuộc độ tuổi lao động).
Đối với bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ/chồng hoặc cha mẹ nuôi:
– Bản sao CCCD;
– Bản sao hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận liên quan khác;
– Văn bản, giấy tờ chứng minh mất khả năng lao động (trong trường hợp thuộc độ tuổi lao động).
Đối với anh/chị/em ruột, ông bà nội/ngoại và các cá nhân trực tiếp nuôi dưỡng:
– Bản sao CCCD;
– Bản sao giấy tờ chứng minh mối quan hệ hợp pháp;
– Văn bản, giấy tờ chứng minh mất khả năng lao động (trong trường hợp thuộc độ tuổi lao động).
Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế, với trường hợp cá nhân chưa có MST.
Đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người chịu thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày người chịu thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật, với trường hợp người phụ thuộc chưa có MST.
Trong trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng với người phụ thuộc khác (theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC), thì thời hạn đăng ký người phụ thuộc nộp chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế.
Nếu quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.