3. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ đặc thù
3.1. Đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài
Căn cứ theo khoản 1 điều 28 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:
Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải có tài liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:
- Hợp đồng ký với nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử để bán hàng hóa trên sàn thương mại điện tử ở nước ngoài.
- Hóa đơn bán hàng hóa.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan khi gửi hàng ra nước ngoài.
- Tài liệu chứng minh giao hàng cho người mua ở nước ngoài.
- Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
3.2. Đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa đã gửi tại kho ngoại quan ở nước ngoài
Căn cứ theo khoản 2 điều 28 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:
Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải có tài liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:
- Hợp đồng xuất khẩu hàng hóa.
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
- Hóa đơn bán hàng hóa.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan khi gửi hàng ra nước ngoài.
- Tài liệu chứng minh giao hàng cho người nhập khẩu ở nước ngoài.
- Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
3.3. Đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài
Căn cứ theo khoản 3 điều 28 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:
Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải có tài liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
- Có chứng từ kê khai với cơ quan hải quan về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước
- Chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.
3.4. Đối với hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế
Căn cứ theo khoản 4 điều 28 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:
- Cơ sở kinh doanh cần phải có tài liệu chứng minh việc hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế.
- Bảng kê hàng hóa đã bán cho khách xuất cảnh tại khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP.
3.5. Đối với sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài
Căn cứ theo khoản 5 điều 28 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ phải có hồ sơ, tài liệu chứng minh dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 17 Nghị định 181/2025/NĐ-CP và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Quy định tại điểm d khoản 3 Điều 17 Nghị định 181/2025/NĐ-CP như sau:
d) Sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài là sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi trường mạng xác định theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin. Cơ sở kinh doanh cung cấp sản phẩm nội dung thông tin số phải có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, như: thông tin về tình trạng cư trú của bên nước ngoài (tổ chức, cá nhân) ở nước ngoài (thông tin địa chỉ thanh toán, địa chỉ giao hàng, địa chỉ trụ sở, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức, cá nhân mua hàng khai báo với cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ ở Việt Nam); thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, như thông tin về mã vùng điện thoại quốc gia của thẻ SIM, địa chỉ IP, vị trí đường dây điện thoại cố định hoặc các thông tin tương tự của tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
3.6. Trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp với nước ngoài
Căn cứ theo khoản 6 điều 28 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp với nước ngoài đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào bao gồm:
- Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có), trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam;
- Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của bên nước ngoài;
- Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan;
- Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật;
- Tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
3.7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan
Căn cứ theo khoản 7 điều 28 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:
Hồ sơ để thực hiện lắp đặt công trình xây dựng ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào bao gồm:
- Hợp đồng xây dựng, lắp đặt công trình ở ngoài nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
3.8. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài
Căn cứ theo khoản 8 điều 28 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:
Ngoài các quy định tại mục 3.7, cơ sở kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tờ khai hải quan
- Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu).

