1. Các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ (theo Công văn 140/TCT-QLN 2024)
Tại Điều 83 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 có quy định:
“Điều 83. Các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ.
1. Người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
…
2. Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể.
…
3. Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
…
4. Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hiện diện tại địa bàn và thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ nơi người nộp thuế có trụ sở, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.
…
5. Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. ”
2. Hồ sơ thực hiện khoanh nợ như thế nào?
– Đối với người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ bao gồm giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay thế giấy báo tử, như quy định trong pháp luật về hộ tịch. Ngoài ra, quyết định của tòa án về việc người nộp thuế đã qua đời, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự cũng là một phần quan trọng của hồ sơ này, có thể là bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc được chứng thực.
– Trong khi đó, đối với người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 của Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ phải bao gồm quyết định giải thể của người nộp thuế, cùng với thông tin chi tiết về tên, mã số doanh nghiệp và thời gian đăng tải thông tin về quá trình giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh, thường được gọi là Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.
– Người nộp thuế theo Khoản 3 Điều 83: Yêu cầu thông báo từ Tòa án có thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Hồ sơ yêu cầu bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực.
– Người nộp thuế theo khoản 4 Điều 83: Yêu cầu văn bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh hoặc địa chỉ liên lạc và thông báo của cơ quan quản lý thuế về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Hồ sơ yêu cầu bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực.
– Người nộp thuế theo khoản 5 Điều 83: Yêu cầu văn bản đề nghị của cơ quan quản lý thuế gửi đến cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ yêu cầu bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực.
Việc tuân thủ quy định này không chỉ làm tăng tính minh bạch và công bằng trong thực hiện các quy trình khoanh nợ thuế mà còn thể hiện sự cam kết chặt chẽ của cơ quan quản lý thuế đối với quy định và nguyên tắc của pháp luật. Điều này nhằm tạo ra một quy trình quản lý thuế có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế trong quá trình xử lý nghĩa vụ thuế và các thủ tục liên quan.
3. Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện khoanh nợ
Dựa theo quy định tại khoản 3 của Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, việc thực hiện quy trình khoanh nợ thuế được triển khai theo các bước chi tiết như sau:
– Trước hết, đối với các trường hợp được áp dụng khoanh tiền thuế nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật Quản lý thuế 2019, quy trình bắt đầu khi có đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 của Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Ngay từ lúc này, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, có trách nhiệm quản lý trực tiếp người nộp thuế, sẽ ban hành quyết định khoanh nợ theo Mẫu số 01/KN, được đặc tả chi tiết trong Phụ lục III kèm theo Nghị định trên. Quyết định này sẽ áp dụng đối với số tiền thuế nợ tính đến thời điểm khởi đầu của giai đoạn khoanh nợ, theo quy định tại khoản 2 của Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Bằng cách này, quy trình khoanh nợ không chỉ đặt ra một tiêu chí nghiêm túc về việc đảm bảo đầy đủ hồ sơ, mà còn thể hiện sự chặt chẽ và chính xác trong quá trình quản lý thuế. Quyết định được ban hành với Mẫu số 01/KN được thiết kế có chặt chẽ và minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế trong việc thực hiện các bước khoanh nợ. Điều này không chỉ đồng nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro phát sinh từ quá trình quản lý thuế mà còn đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
– Trong trường hợp cơ quan quản lý thuế đã ra quyết định khoanh tiền thuế nợ đối với một người nộp thuế, nhưng sau đó, Tòa án quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố về tình trạng người nộp thuế, và người đó tiếp tục hoạt động kinh doanh, thì cơ quan quản lý thuế sẽ thực hiện các bước tiếp theo theo quy định như sau:
+ Cụ thể, cơ quan quản lý thuế sẽ ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ. Quyết định này được xác định chi tiết theo Mẫu số 02/KN, được minh họa rõ trong Phụ lục III của Nghị định 126/2020/NĐ-CĐ.
+ Đồng thời, cơ quan quản lý thuế sẽ tính mức tiền chậm nộp thuế đối với người nộp thuế, bắt đầu từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ. Kỳ hạn này sẽ kéo dài đến ngày mà người nộp thuế hoàn thành việc nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
– Trong tình huống khi người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ và đạt đủ điều kiện để xóa nợ theo quy định tại Điều 85 của Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan quản lý thuế sẽ thực hiện các bước chi tiết như sau:
+ Cơ quan quản lý thuế sẽ đưa ra quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ. Quyết định này sẽ được thực hiện theo Mẫu số 02/KN, được chi tiết và mô tả trong Phụ lục III của Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
+ Sau khi ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực, cơ quan quản lý thuế sẽ thực hiện quá trình xóa nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019. Quy trình xóa nợ này sẽ bao gồm việc cập nhật và điều chỉnh các thông tin tài chính liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp, đồng thời thực hiện các bước kiểm tra và xác nhận về việc xóa nợ một cách chính xác và đầy đủ.
– Trong tình huống khi người nộp thuế, bao gồm cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, đã được cơ quan quản lý thuế khoanh nợ, nhưng sau đó cơ quan này phát hiện người nộp thuế đó đã thành lập cơ sở kinh doanh hoặc doanh nghiệp mới, thì quy trình xử lý sẽ được thực hiện như sau:
+ Cơ quan quản lý thuế sẽ đưa ra quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ, và quyết định này sẽ được thực hiện theo Mẫu số 02/KN, chi tiết được mô tả trong Phụ lục III của Nghị định cùng.
+ Cơ quan quản lý thuế sẽ áp dụng chính sách tính tiền chậm nộp, bắt đầu từ ngày người nộp thuế được khoanh tiền thuế nợ và kéo dài đến ngày mà người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước. Quy trình này không chỉ đảm bảo rằng người nộp thuế chịu trách nhiệm về việc nộp đúng, đủ và đúng hạn mà còn tạo điều kiện để quản lý thuế thực hiện công việc một cách chặt chẽ và minh bạch.