Miễn thuế 2 năm khi chuyển từ hộ kinh doanh lên doanh nghiệp

1. Miễn thuế 2 năm khi chuyển từ hộ kinh doanh lên doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (có hiệu lực từ ngày 01/10/2025) quy định về trường hợp được miễn thuế 2 năm khi chuyển từ hộ kinh doanh lên doanh nghiệp.

Điều 10. Thuế suất

2. Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.

3. Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.

Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 15. Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế khác

4. Doanh nghiệp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Luật này thành lập mới từ hộ kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Theo đó, các doanh nghiệp thành lập mới từ hộ kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế nếu có doanh thu năm không quá 50 tỷ đồng.

Lưu ý: Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được miễn thuế 2 năm là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề.

2. Thủ tục chuyển đổi hộ kinh doanh sang doanh nghiệp từ 01/7/2025

Khi hộ kinh doanh muốn chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp thì cần thực hiện thủ tục chuyển đổi quy định tại Điều 27 Nghị định 168/2025/NĐ-CP như sau:

(i) Đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh

– Hộ kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi dự kiến đặt trụ sở chính của doanh nghiệp.

– Hồ sơ đăng ký gồm:

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

+ Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp quy định tại Điều 24 Nghị định 168/2025/NĐ-CP (tùy theo loại hình doanh nghiệp mà hộ kinh doanh lựa chọn), trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

(ii)  Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh sau khi chuyển đổi

Sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được thực hiện như sau:

– Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sẽ gửi thông tin về việc thành lập doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở.

– Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã sẽ:

+ Gửi thông tin về việc chấm dứt hộ kinh doanh cho Cơ quan thuế.

+ Đăng thông báo công khai việc hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

+ Cập nhật trạng thái pháp lý của hộ kinh doanh sang “đang làm thủ tục chấm dứt”.

–  Sau khi Cơ quan thuế xác nhận hộ kinh doanh đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, cơ quan này gửi thông tin lại cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã.

– Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được xác nhận từ cơ quan thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã sẽ Chuyển trạng thái pháp lý của hộ kinh doanh thành “đã chấm dứt hoạt động” trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hộ kinh doanh.

– Lưu ý: Kể từ thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh không được tiếp tục hoạt động nữa.

2.1 Tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp từ 01/7/2025

Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 1 Luật số 76/2025/QH15) thì chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp là cá nhân thực sự đứng sau chi phối doanh nghiệp, dù không nhất thiết phải đứng tên trực tiếp trên giấy tờ đăng ký kinh doanh. Đó có thể là người nắm giữ quyền sở hữu thực tế đối với vốn điều lệ, hoặc có quyền chi phối hoạt động, quyết định quan trọng của doanh nghiệp, trừ trường hợp người đại diện phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước 100% vốn hoặc tại công ty có vốn góp của Nhà nước (cổ phần, TNHH 2 thành viên trở lên).

2.2. Doanh nghiệp không cần đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi thay đổi địa giới hành chính

Căn cứ Công văn 4370/BTC-DNTN của Bộ Tài chính ban hành ngày 05/4/2025, có nêu ra hướng dẫn như sau:

Thực hiện nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 571/QĐ-TTg ngày 12/3/2025 về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác đăng ký kinh doanh trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính như sau:

1. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đã được cấp.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác đăng ký thay đổi thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác cập nhật thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh khi có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời khi đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung khác trong đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác.

Như vậy, doanh nghiệp không bắt buộc phải đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi địa giới hành chính thay đổi. Việc cập nhật địa chỉ mới (do thay đổi địa giới) chỉ thực hiện khi doanh nghiệp có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời với việc đăng ký thay đổi nội dung khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu doanh nghiệp phải thay đổi thông tin này một cách độc lập.

3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 2025

Căn cứ Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định về thuế suất như sau:

Điều 10. Thuế suất

1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.

2. Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.

3. Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.

Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đồng thời căn cứ khoản 1 Điều 19, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.

Như vậy, mức thuế suất TNDN 2025 đối với hầu hết các doanh nghiệp cụ thể như sau:

– Nếu doanh nghiệp có doanh thu năm không không quá 03 tỷ đồng thì áp dụng thuế suất TNDN 2025 là 15%.

– Nếu doanh nghiệp có doanh thu năm từ trên 03 tỷ đến không quá 50 tỷ đồng thì áp dụng thuế suất TNDN 2025 là 17%.

– Nếu doanh nghiệp có doanh thu năm từ trên 50 tỷ đồng thì áp dụng thuế suất TNDN 2025 là 20%.

Lưu ý: Việc xác định mức thuế suất TNDN 2025 là bao nhiêu sẽ căn cứ vào doanh thu chứ không căn cứ vào lợi nhuận.

Mức thuế suất TNDN 2025 nêu trên sẽ áp dụng cho cả kỳ tính thuế năm 2025 chứ không phải chỉ áp dụng từ ngày 01/10/2025.

Thuế suất 15% và 17% nêu trên không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất 15% và 17%.

(Theo khoản 4 Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025)