Dưới đây là bảng tổng hợp Lịch nộp báo cáo của doanh nghiệp trong tháng 01/2025 theo quy định:
Hạn cuối |
Công việc cần làm |
Căn cứ pháp lý | |
Loại báo cáo |
Hướng dẫn |
||
02/01 |
Thông báo tình hình biến động lao động tháng 12 năm 2024 (nếu có) |
Trước ngày 03 hàng tháng, người sử dụng lao động phải gửi Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH tới Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo).
Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời. Doanh nghiệp không thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị có thể bị xử phạt từ 04 – 08 triệu đồng. |
– Khoản 2 Điều 16 và khoản 3 Điều 20 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
– Khoản 1 Điều 6 và khoản 3 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP – Khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015 |
04/01 |
Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024 (nếu có) |
– Trước ngày 05/01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Trong đó, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15/12 năm 2024 kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. – Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp người sử dụng lao động ngước ngoài không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung, thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động có thể bị xử phạt từ 02 – 06 triệu đồng. |
– Khoản 1 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP
– Khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP – Khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015 |
09/01 |
Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động năm 2024 |
Doanh nghiệp phải thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở của mình và mở Sổ thống kê tai nạn lao động theo từng năm (Mẫu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH).
Trước ngày 10/01 năm sau đối với báo cáo năm, doanh nghiệp phải gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo định kỳ về tai nạn lao động có thể bị phạt từ 10 – 20 triệu đồng. |
– Khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP
– Khoản 1 Điều 6 và Khoản 3 Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP – Khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015 |
Báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động năm 2024 |
Định kỳ hằng năm, trước ngày 10/01 của năm sau, doanh nghiệp phải gửi Báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động (Mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH) về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Y tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Trường hợp doanh nghiệp có hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật thì bị xử phạt từ 02 – 06 triệu đồng. |
– Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH
– Khoản 1 Điều 6 và Khoản 2 Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP – Khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015 |
|
Báo cáo y tế lao động năm 2024 |
Trước ngày 10/01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm, doanh nghiệp phải báo cáo về việc quản lý sức khoẻ người lao động thuộc trách nhiệm quản lý của mình thông qua Báo cáo y tế lao động (Phụ lục 8 ban hành theo Thông tư số 19/2016/TT-BYT) cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền biết.
Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Nơi nộp: – Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi đặt trụ sở chính của cơ sở lao động. – Đơn vị quản lý y tế bộ, ngành đối với trường hợp cơ sở lao động thuộc quyền quản lý của bộ, ngành. |
– Điều 27 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015
– Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BYT – Khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015 |
|
14/01 |
Báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 |
Trước ngày 15/01 hàng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi Báo cáo về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm 2024 (Mẫu số 33 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH) đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ. |
– Khoản 7 Điều 32 Nghị định 28/2015/NĐ-CP
– Khoản 33 Điều 19 và khoản 3 Điều 20 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH |
Công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở năm 2024 |
Trước ngày 15/01 đối với số liệu cả năm, doanh nghiệp có trách nhiệm đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở với các nội dung: – Số vụ tai nạn lao động, số vụ tai nạn lao động chết người; – Số người bị tai nạn lao động, số người bị chết do tai nạn lao động; – Nguyên nhân chủ yếu xảy ra tai nạn; – Thiệt hại do tai nạn lao động, bao gồm: tổng số ngày nghỉ vì tai nạn lao động; các khoản chi về y tế, trả lương trong thời gian điều trị, bồi thường, trợ cấp, chi phí khác; thiệt hại tài sản; – Sự biến động (về số lượng, tỷ lệ) các số liệu thống kê nêu trên so với cùng thời kỳ hoặc giai đoạn báo cáo; phân tích nguyên nhân biến động và hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động (bao gồm phân tích về kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động và việc thực hiện kế hoạch). Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Thông tin công bố phải được niêm yết công khai tại trụ sở của cơ sở và cấp tổ, đội, phân xưởng, phòng, ban (đối với các tổ, đội, phân xưởng, phòng, ban có xảy ra tai nạn lao động), tại hội nghị người lao động hằng năm của doanh nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ sở (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp không thông tin tình hình về tai nạn lao động tại nơi làm việc cho người lao động có thể bị phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng. |
– Điều 4 Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH
– Khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP – Khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015 |
|
20/01 |
Tờ khai thuế GTGT tháng 12 năm 2024 |
Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.
Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ. Trường hợp doanh nghiệp nộp chậm hồ sơ kê khai thuế có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 02 – 25 triệu đồng. |
– Khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019
– Khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP – Khoản 5 Điều 5, điểm a khoản 4 Điều 7, Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP |
Tờ khai thuế TNCN tháng 12 2024 (đối với doanh nghiệp khai và nộp thuế theo tháng) |
Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.
Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ. Trường hợp doanh nghiệp nộp chậm hồ sơ kê khai thuế có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 02 – 25 triệu đồng. |
– Khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019
– Khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP – Khoản 5 Điều 5, điểm a khoản 4 Điều 7, Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP |
|
30/01 |
Báo cáo tài chính năm 2024 (đối với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh) |
– Đối với doanh nghiệp nhà nước:
Phải nộp Báo cáo tài chính (BCTC) năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Những đơn vị có tổng công ty thuộc nhà nước hoặc công ty mẹ thì hạn nộp BCTC chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. – Đối với doanh nghiệp khác:
|
– Điều 100, Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC, Điều 80 Thông tư 133/2016/TT-BTC
– Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP – Điều 4 và Điều 7 Nghị định 95/2016/NĐ-CP – Khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP |