1. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT
Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024 điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT tại Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, sửa đổi bởi Luật số 31/2013/QH13, Luật số 106/2016/QH13 như sau:
– Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT
Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, bao gồm:
- Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;
- Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác…
– Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.
Trong khi trước đây quy định sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
– Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.
2. Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Hiện nay, Điều 7 Luật Thuế GTGT 2008 quy định, Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu
Tại Điều 7 Luật thuế GTGT 2024, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được sửa đổi là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
3. Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
Điều 7 Luật Thuế GTGT bổ sung quy định: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng 0.
4. Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ
Điều 9 Luật Thuế GTGT điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ như sau:
4.1. Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%
– Vận tải quốc tế;
– Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;
– Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
– Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.
4.2. Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%
– Phân bón;
– Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.
4.3. Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%
– Lâm sản chưa qua chế biến;
– Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
– Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học
– Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
5. Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
5.1. Mua vào hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Trước đây, hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế GTGT.
Tuy nhiên theo Điều 14 Luật mới, các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
5.2. Bổ sung một số chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Theo khoản 2 Điều 13 Luật Thuế GTGT 2024, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có); trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đây là nội dung trước đây chưa có quy định.
6. Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế
Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024 bổ sung trường hợp sau đây được hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.
7. Nâng ngưỡng doanh thu chịu thuế của hộ, cá nhân kinh doanh
Khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Về hiệu lực thi hành, Điều 18 Luật thuế GTGT 2024 nêu rõ, mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
Trong khi hiện nay, theo Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế GTGT 2008 thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở lên phải nộp thuế GTGT.
Như vậy, Luật thuế GTGT đã nâng ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh từ 100 lên 200 triệu đồng. Từ 01/01/2026, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở lên mới phải nộp thuế GTGT.